Quê nghèo xuân [Em]về mưa hắt [Am]hiu [Dm]
Di chúc không có hiệu lực khi nào?
Căn cứ tại Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hiệu lực của di chúc, theo đó thì di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
- Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
Tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người lập di chúc như sau:
Như vậy, những người được lập di chúc bao gồm:
- Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật Dân sự 2015;
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi (nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc).
Trường hợp nào con không được hưởng thừa kế nhà đất từ cha, mẹ?
Tại Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
Như vậy, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người được kế sẽ được nhận di sản thừa kế.
Tuy nhiên trong một số trường hợp, dù có quan hệ hôn nhân, huyết thống với người để lại di sản nhưng cá nhân vẫn không được hưởng di sản thừa kế bao gồm nhà, đất. Cụ thể là các trường hợp sau đây:
[1]. Con không còn sống vào thời điểm thừa kế
Tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
Như vậy, nếu tại thời điểm mở thừa kế của cha mẹ, con không còn sống hoặc chưa thành thai thì sẽ không được hưởng thừa kế nhà, đất từ cha, mẹ.
[2]. Con thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể là các trường hợp sau đây:
- Con bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ cha, mẹ, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của cha, mẹ;
- Con vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng cha, mẹ;
- Con bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
- Con có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản cha, mẹ trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của cha, mẹ.
[3]. Con thành niên không có tên trong di chúc thừa kế
Căn cứ tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
Tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau:
Theo quy định thì trường hợp con không có tên trong di chúc nhưng vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó bao gồm: con chưa thành niên; con thành niên mà không có khả năng lao động.
Do đó, trong trường hợp cha mẹ, người để lại di sản có di chúc cho con thành niên (có khả năng lao động) nhưng trong di chúc không đề cập đến việc để lại tài sản cho con, thì người con sẽ không được hưởng thừa kế bất kỳ tài sản nào (bao gồm cả nhà, đất) theo nội dung di chúc.
[4]. Con bị truất quyền thừa kế
Tại khoản 1 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
Như vậy, dù người thừa kế có đủ điều kiện thừa kế nhưng người để lại di sản truất quyền thừa kế ngay trong di chúc thì người thừa kế sẽ không được thừa kế di sản. Do đó, con bị cha, mẹ truất quyền hưởng di sản sẽ không được quyền hưởng thừa kế nhà, đất từ cha, mẹ.
Trường hợp nào con không được hưởng thừa kế nhà đất theo di chúc từ cha, mẹ? (Hình từ Internet).