Khái Niệm Kinh Doanh

Khái Niệm Kinh Doanh

Ngành Quản trị kinh doanh và Kinh doanh quốc tế là 2 ngành đang có sự phát triển mạnh trong những năm gần đây. Công việc liên quan đến 2 ngành này đều rất hấp dẫn với mức thu nhập cao. Nhưng vẫn có nhiều bạn nhầm hai ngành này với nhau. Vậy nên Swinburne Việt Nam sẽ giúp bạn tìm hiểu về ngành Quản trị kinh doanh và Kinh doanh quốc tế với bài viết dưới đây nhé.

Ngành Kinh doanh quốc tế là gì?

Kinh doanh quốc tế là một giao dịch kinh doanh diễn ra giữa các quốc gia nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh của các công ty, cá nhân và tổ chức kinh tế. Đây là giao dịch giữa các quốc gia với nhau, là một lĩnh vực kinh doanh năng động, toàn cầu và cung cấp sự hiểu biết chung về quản lý kinh doanh, chiến thuật và chiến lược kinh doanh xuyên biên giới.

Học ngành Kinh doanh kinh tế đồng nghĩa tạo cho bạn cơ hội thấy được quá trình toàn cầu hóa hình thành những “mối liên kết” giữa các doanh nghiệp, thị trường, các thể và thông tin trên khắp thế giới.

Cơ hội việc làm ngành Quản trị kinh doanh và Kinh doanh quốc tế

Quản trị kinh doanh là ước mơ nghề nghiệp đắt giá dành cho những bạn trẻ yêu ngành và muốn làm giàu chính đáng bởi cơ hội việc làm đang ngày một mở rộng. Sinh viên tốt nghiệp ngành này có khả năng xây dựng, triển khai các hợp đồng ngoại thương, kiểm soát tình hình tài chính doanh nghiệp, xây dựng chiến lược và lập kế hoạch tiếp thị, tìm kiếm thị trường kinh doanh. Đồng thời khi tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh sinh viên có đủ khả kiến thức để mở mổ công ty, điều hành một doanh nghiệp cho riêng mình hoặc đảm nhận tốt nhiều vị trí công việc khác nhau như:

Đây là ngành học có nhiều sự lựa chọn việc làm bởi ngành này đang cần nguồn nhu cầu nhân lực lớn, như là:

Môi trường làm việc cho ngành này cũng đa dạng, phong phú:

Sự khác nhau giữa ngành Quản trị kinh doanh và Kinh doanh quốc tế

Đây là một ngành học đa lĩnh vực thuộc phạm trù doanh nghiệp. Quản trị kinh doanh có nhiều mảng khác nhau như: Nhân sự, Marketing, Bán hàng, Tài chính, Logistic,…

Đây là ngành học chuyên sâu trong kinh doanh. Quy mô của ngành là kinh doanh giữa các quốc gia. Ngành bao gồm các kiến thức như: thấu hiểu khách hàng, tiếp cận được thị trường quốc tế, vận chuyển quốc tế

Ngành Quản trị kinh doanh là gì?

Quản trị kinh doanh là ngành học đào tạo các kiến và kỹ năng liên quan đến việc quản lý một doanh nghiệp hoặc tổ chức. Bạn sẽ được đào tạo về nhiều bộ phận trong 1 công ty như marketing, kế toán, nhân sự, tài chính,… cùng nhiều kỹ năng mềm liên quan đến công việc như phân tích, lãnh đạo, và cả đạo đức kinh doanh.

Mỗi bộ phận trong công ty đều có hẳn một ngành học riêng vậy tại sao không học chuyên ngành mà chọn chương trình chuyên về quản lý như quản trị Kinh doanh? Câu trả lời là ngành Quản trị kinh doanh sẽ đem lại cho bạn góc nhìn toàn cảnh về hoạt động buôn bán của doanh nghiệp. Sau khi học quản trị kinh doanh hệ cử nhân, nếu có nhu cầu thì bạn vẫn có thể theo học chuyên sâu hơn vào từng khâu ở hệ Thạc sĩ.

Nên học Quản trị kinh doanh và Kinh doanh quốc tế ở đâu?

Trên đây là những thông tin về sự khác nhau giữa ngành Quản trị kinh doanh và Kinh doanh quốc tế mà Swinburne Việt Nam muốn chia sẻ cho bạn. Hy vọng rằng bài viết sẽ giúp bạn lựa chọn được ngành và ngôi trường phù hợp với bạn. Chúc bạn thành công với lựa chọn của mình!

Tham gia Cộng đồng sinh viên SWINBURNE tương lai: Tại đây

Theo giáo trình Quản trị kinh doanh Khách sạn, “Kinh doanh ăn uống trong du lịch bao gồm các hoạt động chế biến thức ăn, bán và phục vụ nhu cầu tiêu dùng các thức ăn, đồ uống và cung cấp các dịch vụ khác nhằm thỏa mãn các nhu cầu về ăn uống và giải trí tại các nhà hàng cho khách nhằm mục đích có lãi”

Kinh doanh ăn uống trong du lịch gồm ba nhóm hoạt động: hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động lưu thông, hoạt động tổ chức phục vụ. Các hoạt động này có mối liên kết chặt chẽ và tác động qua lại vớii nhau. Chỉ cần thiếu bất kì một trong ba hoạt động trên thì hoạt động kinh doanh ăn uống khơng diễn ra.

Hoạt động sản xuất vật chất là việc chế biến thức ăn cho khách. Vậy, kinh doanh ăn uống trong du lịch đã thực hiện nhiệm vụ sản xuất. Từ những sản phẩm của ngành nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm như: gạo, thịt, cá, rau,…qua bàn tay của những người đầu bếp đã biến chúng thành những món ăn nóng, đồ ăn nguội, các loại đồ uống.

Chúng khơng chỉ được đảm bảo về an tồn thực phẩm, trình bày, trang trí đẹp mà cịn rất thơm ngon. Cùng là một loại nguyên liệu nhưng người đầu bếp có thể chế biến ra nhiều món ăn ngon khác nhau. Trong kinh doanh ăn uống, hoạt động sản xuất vật chất có nhiệm vụ chế biến ra các món ăn cho khách thì hoạt động lưu thơng lại có nhiệm vụ trao đổi và bán các thành phẩm, đó là các món ăn và đồ uống đã được chế biến sẵn. Nó vận chuyển những hàng hóa này từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Và nơi sản xuất có thể ngay tại nhà hàng hoặc có thể là một nơi khác.

Như vậy, hoạt động lưu thông của kinh doanh ăn uống trong du lịch là bán sản phẩm do chính nhà hàng tự sản xuất và bán những sản phẩm của các ngành và nơi khác. Hoạt động này chính là hoạt động mang lại doanh thu cho nhà hàng, bán được càng nhiều sản phẩm thì doanh thu của nhà hàng càng cao và nó lại thúc đẩy sản xuất càng nhiều món ăn, đồ uống.

Hoạt động tổ chức phục vụ là công việc của quản lý và nhân viên nhằm tạo điều kiện để khách hàng thưởng thức thức ăn tại

chỗ tiện lợi và thoải mái nhất. Bên cạnh đó cịn cung cấp các dịch vụ khác để khách thư giãn, giải trí khi chờ món ăn.

Kinh doanh dịch vụ ăn uống cũng là một phần trong kinh doanh khách sạn nên nó cũng mang những đặc điểm của kinh doanh khách sạn. Ngoài những đặc điểm chung của kinh doanh khách sạn thì kinh doanh ăn uống trong khách sạn lại có những đặc điểm cơ bản của nó.

Tổ chức bữa ăn tại khách sạn chủ yếu cho khách du lịch ngoài địa phương. Họ có thể đến từ nhiều nơi khác nhau trên thế giới, hoặc đến từ nhiều quốc gia khác nhau nên có những phong tục tập quán khác nhau.

Điều này đòi hỏi các khách sạn phải tổ chức dịch vụ ăn uống theo yêu cầu và thói quen của khách dụ lịch chứ khơng thể bắt họ phải tuân theo phong tục địa phương. Mọi hành động phớt lờ thói quen ăn uống của khách đều có thể dẫn đến mức độ hài lịng của khách thấp trong việc đáp ứng nhu cầu của khách. Từ đó có thể ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Khách sạn thường được xây dựng xa nơi ở của khách, do đó khách sạn phải bố trị tất cả các bữa ăn cho sách bao gồm các bữa ăn chính: sáng, trưa tối, bữa ăn phụ và cung cấp đồ uống.

Cung cấp dịch vụ ăn uống cho khách du lịch cũng là một hình thức giải trí cho khách. Vì vậy, bên cạnh dịch vụ ăn uống, các khách sạn cũng cần quan tâm đến việc tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho khách, lồng ghép các yếu tố truyền thống dân tộc trong hình thức bố trí cơng trình, cách nhân viên mặc đồng phục, dịch vụ hay bộ đồ ăn, món ăn đặc biệt của nhà hàng.

 Bu昀昀et: là dạng nhà hàng tự phục vụ với số lượng các món ăn nóng và lạnh hợp lý

 Quán bar: bar cơng cộng và bar phục vụ

 Qn giải trí ban đêm: được chia ra thành nhiều phòng nhỏ, mỗi phòng được trang bị phù hợp với những trị giải trí khác nhau. Có phịng sàn nhảy, bida, bowling,…

 Quán ăn: thường bán các món điểm tâm, có một số món đặc sản địa phương và thường được xây dựng trên các đường lớn.

Có một số vốn tương đối, bạn có thể đầu tư nhà hàng Việt Nam, nhà hàng Âu, chuyên món Ý, nhà hàng Fastfood, nhà hàng Trung Hoa với nhiều cấp độ sang trọng hay bình dân. Cịn với vốn đầu tư khiêm tốn thì bạn có thể mở qn gà, bị, lẩu,…

Câu 3: Anh/Chị hãy phân tích tác động của hoạt động du lịch đối với kinh tế, văn hóa, xã hội và mơi trường, cho ví dụ cụ thể.

1. Tác động của hoạt động du lịch đối với kinh tế 1.1.Tích cực

Ngành du lịch ngày càng phát triển mang đến cho đất nước ta nhiều lợi ích trong đó đáng kể nhất phải nói về kinh tế như:

 Du lịch tham gia tích cực vào qúa trình tạo nên thu nhập quốc

dân như sản xuất ra đồ lưu niệm, chế biến thực phẩm, xây dựng các cơ sở vật chất kĩ thuật. Từ đó làm tăng tổng sản phẩm quốc nội.

 Phân phối và tham gia vào các quá trình thu nhập quốc dân

 Du lịch nội địa phát triển tốt cũng làm cho sức khoẻ nhân dân

lao động được củng cố và từ đó làm tăng năng suất lao động lên gấp nhiêug lần. Ngoài ra du lịch nội địa giúp cho việc sử dụng cơ sở vật chất kĩ thuật của du lịch quốc tế được hiệu quả hơn.

Tăng thu nhập cho đất nước góp phần vai trị to lớn trong việc làm cán cân thanh toán quốc tế. Theo thống kê thì "số lượng khách nước ngồi đến Việt Nam tăng cao, từ 250.000 lượt khách năm 1990 lên đến gần 3.6 triệu lượt người năm 2006, tăng trung bình 20%/ năm. Trong 9 tháng đầu năm 2007, lượng khách quốc tế ước tính là 3.171.763, tăng 18.5% so với cùng kỳ năm 2006. Doanh thu từ du lịch là 1.6 tỷ USD năm 2004, hơn 1.7 tỷ USD năm 2005, 3 tỷ USD năm 2006. Năm 2010, Việt Nam dự kiến sẽ có từ 6 – 6.5 triệu lượt khách quốc tế, nâng tổng doanh thu lên 4 – 5 tỷ USD. Thống kê của Tổng cục Du lịch cho biết, trung bình mỗi khách du lịch quốc tế đến Việt Nam chi tiêu hơn 900USD đã góp phần đẩy doanh thu « xuất khẩu tại chỗ » năm 2005 lên 3 tỷ USD".

Qua đó ta thấy được tầm quan trọng của du lịch tác động đến ngành kinh tế nhiều như thế nào, du lịch còn mang lại hiệu quả xuất khẩu rất cao làm tăng thu nhập lớn đến kinh tế nước ta.

Ví dụ: Năm 2000, Việt Nam đã thực hiện xuất khẩu tại chỗ

ước gần 800 triệu USD, tăng khoảng 150 triệu USD. Con số này trong năm 2004 là 1.6 tỷ USD

Ngành du lịch được vươn tầm ra thế giới làm các châu lục khác chú ý hơn về nước ta, đến và thăm quan nhiều hơn thúc đẩy tăng doanh thu kinh tế rất cao. Nhờ du lịch phát triển nền văn hoá và cảnh quan đất nước được quảng bá rộng hơn thu hút khách nước ngồi đến tìm hiểu và du lịch, khơng chỉ khách nước ngồi mà cịn nhiều khách nội địa cũng muốn tham quan hết các thắng cảnh tuyệt vời của nước mình thơng qua những hình ảnh những hiệu ứng makerting về du lịch => ngành du lịch lên cao => kinh tế cũng tăng theo => góp phần phát triển đất nước.

Ví dụ: Năm 2006, ngành này thu hút được tổng số vốn đầu tư

Dự án của tập đoàn Rockingham (Hoa Kỳ) đầu tư vào đảo Phú Quốc với tổng số vốn đầu tư 1 tỷ USD. Tập đoàn Indochina Capital đầu tư xây dựng khu du lịch biển 5 sao Ngũ Hành Sơn với tổng số vốn đầu tư 80 triệu USD.

Bên cạnh các hoạt động khác thì kinh doanh du lịch mang đến cho nước ta những thuận lợi và lợi ích lớn về kinh tế. Cần liên kết và hợp tác quốc tế để mở rộng nền kinh tế nhiều hơn mang lại lợi nhuận kinh tế cao.

Ví dụ: Khách sạn So昀椀tel plaza là liên kết giữa Việt Nam và

Malaysia, Melia Hà Nội là liên kết giữa Việt Nam và Thái Lan.

Ngồi ra cịn có các làn sóng đầu tư gián tiếp vào du lịch cũng rất nhiều.

Ví dụ: Vinaland Fund cũng đầu tư thêm 43 triệu USD vào lĩnh

vực khách sạn và du lịch của Hà Nội, đầu tư 31 triệu USD vào sân golf và khu vực nghỉ mát rộng 260 hecta tại thành phố Đà Nẵng.

 Tăng cường mối quan hệ quốc tế về kinh tế:

Các mối quan hệ quốc tế ngày càng hội nhập trong các mối quan hệ song phương và đa phương trên lĩnh vực kinh tế cũng tạo nên thuận lợi lớn cho nền kinh tế nước ta

Được giao lưu tìm hiểu và gắn kết các mối quan hệ quốc tế để sử dụng các thiết bị khoa học tiên tiến vận dụng vào kinh tế, qua đó ta được học hỏi thêm tham khảo, trao dồi nhiều kinh nghiệm kĩ năng mới của nước ngồi

Có cơ hội đổi mới tư duy phát triển kinh tế du lịch, chúng ta được biết du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn qua đó ta cần có những biện pháp, những tư duy tiên tiến hiện đại để tăng nền kinh tế nước nhà, thông qua du lịch quốc tế ta cũng có thêm nhiều tư duy mới để thay đổi lại, việc đổi mới tư duy phát triển vừa đảm bảo phát huy được tiềm năng, thế mạnh, tạo ra sản phẩm du lịch cạnh tranh, vừa mang giá trị bản sắc và phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế.

Ví dụ: Nước ta khôi phục quan hệ hợp tác du lịch truyền

thống với liên bang Nga; phát triển quan hệ hợp tác du lịch với Pháp; bước đầu xây dựng quan hệ hợp tác du lịch với Hoa Kỳ tạo thuận lợi cho nền kinh tế.

Du lịch phát triển cũng tạo nên những thuận lợi về giao thông, những tuyến đường du lịch thuận lợi hơn nhiều phương tiện hơn. Từ đó thúc đẩy du lịch ngày càng thuận tiện nhiều khách du lịch cũng tăng kinh tế đáng kể. Du lịch như đầu mối “xuất nhập khẩu” ngoại tệ, phát triển quan hệ ngoại hối quốc tế. Du lịch được phát triển và mở rộng đã đem lại một hiệu quả thiết thực về kinh tế.

Ví dụ: Theo thống kê " Chỉ tính riêng trong 9 tháng của năm

2000, Chương trình đã thực hiện xuất khẩu tại chỗ ước đạt trên 800 triệu USD, tăng khoảng 150 triệu USD".

Du lịch mang đến cho nền kinh tế Việt Nam một bước ngoặc lớn chuyển từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp chuyển sang nền kinh tế dựa vào dịch vụ. Những dân tộc miền núi, gặp khó khăn trong việc bn bán họ phải dựa nào nền kinh tế nông nghiệp, họ phải tự trồng nhiều loại cây và kiếm thu nhập từ đó nhưng kể từ khi du lịch phát triển họ đã được phần nào đỡ hơn khi chuyển từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào nơng nghiệp sang kinh tế du lịch.

Ví dụ: Như chúng ta biết Sapa hiện đang là địa điểm du lịch

nổi tiếng và nhiều người muốn đến, trước đây nguồn thu nhập của người làm nhờ vào trồng trọt, chăn ni và nghề thủ cơng chỉ đóng vai trị phụ và ln phụ thuộc vào trồng trọt nên cuộc sống họ rất

khó khăn khi chỉ dựa vào nền kinh tế nơng nghiệp, điều kiện trồng trọt lại khó khăn, địi hỏi phải có nhiều lao động mà Sapa lại khơng có điều kiện để phát triển các ngành công nghiệp. Nhưng đến khi du lịch phát triển, các làng Hmơng có cảnh quan đẹp, giữ được bản sắc văn hóa trở thành những điểm du lịch hấp dẫn. Do đó, đời sống kinh tế của người Hmông được cải thiện. Họ chuyển sang sản xuất hàng thổ cẩm, đồ trang sức, dẫn khách du lịch…thay vì làm nơng nghiệp như trước đây.

=> Từ 1 địa điểm bình thường nhưng cũng nhờ sự phát triển du lịch và nhận thức kịp thời nên họ đã khai thác được tiềm năng của mình cũng như bộc lộ được vẻ đẹp của vùng qua đó thúc đẩy kinh tế lên tầm cao khác cải thiện đời sống nhân dân.

Du lịch phát triển làm tăng ngân sách cho các địa phương từ các khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở du lịch trực thuộc quản lý trực tiếp của địa phương và từ các khoản thuế phải nộp của các doanh nghiệp du lịch kinh doanh trên địa bàn. Đây là cơ hội tăng thu nhập địa phương bằng hình thức xuất khẩu

Khơng chỉ vậy du lịch phát triển mạnh cũng làm nền kinh tế của nhiều lĩnh vực được thế mà phát triển theo, nhiều dịch vụ khác phục vụ cho du lịch nhờ đó mà được nâng cấp thêm rồi nhiều dịch vụ khác liên quan đến du lịch cũng được mở rộng phát triển hơn từ đó tăng thêm nhiều nguồn thu nhập ở nhiều lĩnh vực thúc đẩy nhiều ngành phát triển tăng nguồn thu kinh tế

Trong khi nhiều di tích lịch sự và danh lam đẹp chưa được khai thác và nhiều người biết đến thì du lịch đã đem điều đó rộng rãi hơn thúc đẩy phát triển kinh tế tăng nguồn thu nhập nhiều hơn như vé vào tham quan các danh lam đẹp, các khu di tích,…

Do du lịch đang là ngành mũi nhọn và phát triển rất nhanh vì vậy tạo nên sự chênh lệch kinh tế các vùng dẫn đến lệ thuộc kinh tế của cộng đồng dân cư vào du lịch. Nếu du lịch được mở rộng và nâng cao thì cũng kéo theo đó những khía cạnh khác phải tăng cao gây sức ép tới nền kinh tế của nhiều lĩnh vực phải đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư chi phí vào bảo vệ, cơng an, các dịch vụ y tế, chăm sóc khách hàng,...

Đầu tư vào du lịch cũng mang lại doanh thu cao nhưng qua đó cũng là ngành có nhiều rủi ro nhất khi chi phí đầu tư vào cũng khá

cao và có thể xảy ra nhiều trường hợp rủi ro dẫn đến phá sản, mất hết tiền. Muốn du lịch được vươn tầm xa hơn thì phải đầu tư vào giải trí rộng lớn sang trọng như đánh golf, xây dựng khu nghỉ dưỡng, cấm trại,.. các hoạt động đó địi hỏi vốn rất lớn và đầu tư những mảnh đất rộng lớn Nếu đi sai hướng dẫn đến các diện tích đất bị thu hẹp, quỹ đất dùng cho nông nghiệp và các ngành khác bị giảm đi đáng kể.

Sự phát triển du lịch khơng có kế hoạch đúng đắn cũng dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng về nhiều mặt gây sức ép nặng lên nền kinh tế hơn. Du lịch phát triển cũng dễ gây nên tình trạng mất cân bằng giữa cung - cầu sau đó tác động đến giá.

2. Tác động của hoạt động du lịch đối với văn hóa – xã hội 2.1.Tác động của hoạt động du lịch đối với văn hóa

Để hình thành nên du lịch phát triển lớn mạnh như bây giờ thì văn hóa là một trong những yếu tố không thể thiếu để cấu thành nên điểm đến du lịch. Vì nhu cầu xã hội nên sự tác động của văn hóa đã đem lại nhiều lợi ích cho nền văn hóa địa phương. Tuy nhiên, trong cuộc sống mọi hoạt động đều có hai mặt tích cực và tiêu cực.

 Nhờ sự phát triển du lịch nên giá trị văn hóa ngày càng được

khơi phục và có giá trị. Tạo nên những điểm đến thu hút khách du lịch tìm đến để trải nghiệm. Nhờ vào nhu cầu này, ngành du

lịch có thể thu lại về nhiều lợi nhuận. Đồng nghĩa, khi du lịch